Tiền thưởng Tết 2024 có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Luật sư Phạm Thị Thanh Phượng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH XTVN (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) sẽ giải đáp những thắc mắc về vấn đề này với độc giả Báo Điện tử VOV như sau:
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012). Cụ thể:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này”
2. Tiền thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về định nghĩa tiền thưởng Tết. Thay vào đó, pháp luật quy định về thưởng tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
Theo đó, có thể hiểu việc thưởng Tết cho người lao động sẽ do người sử dụng lao động dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc được giao của người lao động. Như vậy, việc thưởng hay không thưởng tết cho người lao động, doanh nghiệp có thể hoàn toàn quyết định. Thực tế hàng năm vào dịp Tết, hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị vẫn có khoản thưởng để hỗ trợ đời sống cũng như động viên tinh thần người lao động.
Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định thu nhập chịu thuế có nêu rõ, thu nhập chịu thuế cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
Ngoài ra, Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập chịu thuế bao gồm:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và
các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
”
Bên cạnh đó, Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng. Tiền thưởng tết không thuộc các khoản thưởng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư này:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”
Dựa vào các căn cứ pháp luật trên,
các khoản thưởng Tết bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức phải chịu thuế thu nhập cá nhân
. Do thưởng Tết có tính chất như tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động và không thuộc các khoản tiền thưởng được miễn chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, người lao động nhận tiền thưởng tết phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo vov.vn
Copy link
Lấy link!
https://vov.vn/phap-luat/tien-thuong-tet-2024-co-phai-chiu-thue-thu-nhap-ca-nhan-post1065821.vov